Protein niệu là gì? Các công bố khoa học về Protein niệu

Protein niệu (còn được gọi là protein niệu quản) là một protein có mặt trong niệu quản của con người. Nó có vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh cân bằ...

Protein niệu (còn được gọi là protein niệu quản) là một protein có mặt trong niệu quản của con người. Nó có vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh cân bằng nước và ion trong cơ thể. Protein niệu giúp duy trì độ pH và áp suất trong niệu quản, đồng thời cũng là thành phần quan trọng của màng niệu quản.
Protein niệu được tạo ra từ tế bào niệu quản và có vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng của hệ thống niệu quản. Nó có nhiều chức năng, bao gồm:

1. Hỗ trợ màng niệu quản: Protein niệu là thành phần cấu trúc của mạng niệu quản, giúp giữ cho niệu quản mềm dẻo, linh hoạt và có khả năng mở rộng dễ dàng trong quá trình đi tiểu.

2. Điều chỉnh áp suất niệu quản: Protein niệu giúp duy trì áp suất phù hợp trong niệu quản, ngăn ngừa áp lực quá lớn hoặc thiếu tác động đến niệu quản.

3. Điều chỉnh cân bằng nước và ion: Protein niệu có khả năng hoạt động như một phân tử màng, không cho phép nước và các chất ion đi qua quá nhanh qua màng niệu quản. Việc điều chỉnh lưu lượng nước và ion qua niệu quản là quan trọng để duy trì cân bằng điện giữa nội và ngoại tế bào trong cơ thể.

4. Tạo môi trường pH ổn định: Protein niệu giúp duy trì độ pH phù hợp trong niệu quản, đảm bảo môi trường thuận lợi cho các quá trình sinh học diễn ra trong hệ thống niệu quản.

Tổn thương hoặc sự mất cân bằng của protein niệu có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe như viêm niệu quản, tiểu đường, tế bào ung thư niệu quản và các vấn đề về chức năng niệu quản.
Cấu trúc và thành phần của protein niệu:

Protein niệu bao gồm nhiều loại protein khác nhau, bao gồm collagen, elastin và các protein khác như uromodulin (hay còn được gọi là Tamm-Horsfall protein) và mucin. Mỗi loại protein này đóng vai trò quan trọng trong chức năng của niệu quản.

1. Collagen: Collagen là một loại protein kết cấu, tạo thành chất cơ bản trong niệu quản. Nó cung cấp sự đàn hồi và khả năng chịu lực cho niệu quản, giúp duy trì sự mềm dẻo và linh hoạt của niệu quản.

2. Elastin: Elastin là một loại protein có khả năng co giãn và phục hồi sau khi bị kéo dãn. Nó giúp niệu quản mở rộng và co lại dễ dàng trong quá trình đi tiểu.

3. Uromodulin (Tamm-Horsfall protein): Uromodulin là một protein được sản xuất bởi tế bào niệu quản và chức năng chính của nó là giữ nước và tạo thành một lớp bảo vệ trên bề mặt niệu quản. Điều này giúp ngăn ngừa sự hình thành các tinh thể và cản trở sự thâm nhập của vi khuẩn trong niệu quản.

4. Mucin: Mucin là một loại protein có khả năng tiết chất nhầy. Nó giúp bảo vệ bề mặt niệu quản khỏi sự tổn thương do cơ chế bảo vệ, giúp ngăn ngừa vi khuẩn và chất lọc vượt qua màng niệu quản.

Chức năng của protein niệu:

Protein niệu có vai trò quan trọng trong duy trì sự chức năng của hệ thống niệu quản. Các chức năng chính của protein niệu bao gồm:

1. Duỗi và co lại niệu quản: Collagen và elastin làm nhiệm vụ duy trì tính mềm dẻo và đàn hồi của niệu quản để giúp nó mở rộng và co lại trong quá trình đi tiểu.

2. Bảo vệ bề mặt niệu quản: Uromodulin và mucin tạo thành một lớp bảo vệ trên bề mặt niệu quản, ngăn chặn sự hình thành tinh thể và bảo vệ niệu quản khỏi tổn thương.

3. Điều chỉnh lưu lượng nước và ion: Protein niệu giúp duy trì sự cân bằng nước, natri, kali và các chất ion khác trong niệu quản. Điều này giúp duy trì áp suất và pH phù hợp trong niệu quản.

4. Ngăn chặn vi khuẩn và chất lọc xâm nhập: Mucin và uromodulin có vai trò trong việc ngăn chặn sự thâm nhập của vi khuẩn, virus và chất lọc vào niệu quản.

Mất cân bằng hoặc tổn thương của protein niệu có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe như viêm niệu quản, tiểu đường, tế bào ung thư niệu quản và các rối loạn chức năng niệu quản.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề protein niệu:

Tăng cường bài tiết nước tiểu của nephrin, podocalyxin và βig-h3 ở phụ nữ mắc tiền sản giật Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Renal Physiology - Tập 302 Số 9 - Trang F1084-F1089 - 2012
Các bằng chứng mới nổi đã chỉ ra rằng tổn thương tế bào podocyte và sự giảm biểu hiện các protein đặc hiệu của podocyte góp phần vào tình trạng protein niệu trong tiền sản giật. Chúng tôi đã thu thập mẫu nước tiểu từ phụ nữ mắc tiền sản giật để nghiên cứu xem việc thoát protein đặc hiệu của podocyte có liên quan đến sự rối loạn chức năng của hàng rào thận hay không. Các mẫu nước tiểu từ ph...... hiện toàn bộ
#tiền sản giật #podocyte #nephrin #podocalyxin #βig-h3 #protein niệu #tổn thương thận
Proteinuria là một tác dụng phụ khởi phát muộn ở bệnh nhân được điều trị bằng cabozantinib Dịch bởi AI
Journal of Endocrinological Investigation - Tập 44 - Trang 95-103 - 2020
Việc sử dụng các chất ức chế kinase tyrosine (TKIs) ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thường bị giới hạn bởi các tác dụng độc hại. Một số tác dụng độc hại có thể xuất hiện lâu dài và tiềm ẩn ảnh hưởng đến khả năng sống sót của bệnh nhân. Trong số đó, có nephrotoxicity, chủ yếu được biểu hiện bằng protein niệu. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tỉ lệ protein niệu ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp tủy đ...... hiện toàn bộ
#ung thư tuyến giáp tủy #protein niệu #cabozantinib #tác dụng phụ #sinh thiết thận
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA TỶ SỐ PROTEIN/CREATININE NIỆU Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT
Tạp chí Nhi khoa - - 2023
Mục tiêu:1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện Trẻ emHải Phòng từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020.2. Phân tích giá trị của tỷ số protein/creatinine niệu trong dự đoán nồng độ protein niệu 24 giờ ở các bệnh nhân trên.Đối tượng nghiên cứu: 103 trẻ được chẩn đoán HCTHTP điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Phương pháp...... hiện toàn bộ
Bệnh do yếu tố tuần hoàn là gì và hiện tại được giải thích như thế nào? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 38 - Trang 3513-3518 - 2023
Hội chứng thận hư (NS) bao gồm bộ ba lâm sàng là hypoalbuminaemia, mức độ protein niệu cao và phù nề, và mô tả một nhóm bệnh lý không đồng nhất với các nguyên nhân khác nhau. Sự tồn tại của bệnh do yếu tố tuần hoàn (CFD) như là một nguyên nhân của NS đã được minh họa qua một nhóm bệnh nhân xuất hiện tái phát bệnh sau cấy ghép, cùng với các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Nhiều yếu tố tuần hoàn ...... hiện toàn bộ
#Hội chứng thận hư #bệnh do yếu tố tuần hoàn #protein niệu #cấy ghép #yếu tố tuần hoàn
Tác động của camostat mesilate đường uống đối với tiểu máu và/hoặc protein niệu ở trẻ em Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 19 - Trang 313-316 - 2004
Các tác động của camostat mesilate (CM), một dẫn xuất của gabexate mesilate được phát triển cho mục đích sử dụng đường uống, đối với viêm cầu thận nguyên phát (GN) và tiểu máu và/hoặc protein niệu tình cờ đã được đánh giá. Mười bốn bệnh nhân (6 nam, 8 nữ) với độ tuổi trung bình là 11 năm và 3 tháng (khoảng 4–16 năm) đã tham gia nghiên cứu. Chẩn đoán mô học và lâm sàng của 14 bệnh nhân này như sau:...... hiện toàn bộ
#camostat mesilate #tiểu máu #protein niệu #viêm cầu thận nguyên phát #trẻ em
Hội Chứng Branchio-Oto-Renal (BOR) liên quan đến xơ hóa cầu thận ổ khu trú ở một bệnh nhân với đột biến vị trí splice EYA1 mới Dịch bởi AI
BMC Nephrology - Tập 14 Số 1 - Trang 1-5 - 2013
Hội chứng Branchio-oto-renal (BOR) là một rối loạn di truyền trội nhiễm sắc thể, đặc trưng bởi các bất thường về nhánh, tai và thận. Gen thường bị đột biến nhất ở bệnh nhân BOR là EYA1, gen tương đồng của gen mắt vắng mặt ở Drosophila, trong khi các đột biến ở gen SIX1, gen tương đồng ở người của sine oculis, mã hóa một protein gắn DNA tương tác với EYA1, đã được báo cáo ít thường xuyên hơn. Gần đ...... hiện toàn bộ
#Hội chứng Branchio-Oto-Renal #đột biến EYA1 #xơ hóa cầu thận #gene SIX1 #protein niệu #di truyền học.
Một trường hợp 14 tuổi bị protein niệu khi nằm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 17 - Trang 379-381 - 2002
Chúng tôi mô tả một nữ bệnh nhân 14 tuổi có tình trạng xuất hiện protein niệu cao khi nằm đêm mà không có triệu chứng lâm sàng nào khác. Cô không có bằng chứng của bệnh thận nội tại qua khám lâm sàng hoặc xét nghiệm. Khám siêu âm bụng cho thấy một u nang lớn xuất phát từ lách. Chụp CT cho thấy bị chèn ép tĩnh mạch thận trái bởi u nang lách. Việc loại bỏ u nang đã dẫn đến sự cải thiện protein niệu ...... hiện toàn bộ
#protein niệu #u nang lách #hội chứng kẹp hạt dưa #bệnh thận #tuổi vị thành niên
Sự lắng đọng của các phân lớp IgG trong bệnh thận đái tháo đường Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 27 - Trang 1-9 - 2022
Nghiên cứu này nhằm phân tích sự phân bố của các phân lớp IgG trong bệnh thận đái tháo đường (DN) và mối liên hệ của chúng với các đặc điểm lâm sàng - bệnh lý. Đây là một nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm với 108 bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường đã được sinh thiết chứng minh. Các kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh quang và miễn dịch mô học đã được áp dụng, và các đặc điểm lâm sàng - bệnh lý cù...... hiện toàn bộ
#bệnh thận đái tháo đường #phân lớp IgG #lắng đọng IgG #tổn thương mô kẽ #protein niệu
Một trường hợp viêm cầu thận do kháng thể chống màng đáy cầu thận gây biến chứng với bệnh thận màng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 3 - Trang 94-99 - 2013
Việc trình bày viêm cầu thận do kháng thể chống màng đáy cầu thận (anti-GBM) theo kiểu tuần tự hoặc đồng thời với bệnh thận màng (MN) chưa được báo cáo nhiều. Mặc dù cơ chế gây ra MN chồng lên viêm cầu thận do anti-GBM vẫn chưa được biết đến, nhưng người ta tin rằng hai bệnh lý này có liên quan với nhau. Chúng tôi báo cáo trường hợp của một phụ nữ 75 tuổi được chẩn đoán viêm cầu thận tiến triển nh...... hiện toàn bộ
#anti-GBM #viêm cầu thận #bệnh thận màng #protein niệu #kháng thể PLA2R
Tác động của việc thêm tripterygium glycosides vào các thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc các thuốc chẹn thụ thể angiotensin đối với protein niệu ở bệnh nhân bị bệnh thận do tiểu đường Dịch bởi AI
Chronic Diseases and Translational Medicine - Tập 6 - Trang 18-26 - 2020
Tóm tắtGiới thiệuTripterygium glycosides (TGs) đã được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc để điều trị bệnh thận do tiểu đường (DN); tuy nhiên, bằng chứng về việc sử dụng chúng vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu hiện tại nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn của việc thêm TGs vào các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốc chẹn thụ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4